Hiện nay chúng tôi phát sinh cung ứng dịch vụ xuất khẩu và bán hàng hóa vào các DNCX tại Việt Nam. Thế nhưng chúng tôi được nhận 2 công văn số 3127/TCHQ-GSQL ngày 22/6/2012 của Tổng Cục Hải Quan và CV số 7483/BCT-XNK ngày 16/08/2012. Trong hai công văn có nêu rằng " Căn cứ vào qui đình hiện hành nêu trên thì một số trường hợp thực hiện quyền nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất FDI (Như Tổng cục hải quan đề cập tại công văn số 2276/TCHQ-GSQL và số 3127/TCHQ-GSQL nêu trên) là không phù hợp như:
-Mua hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu từ doanh nghiệp FDI trong nội địa"
Theo nội dung trên, chúng tôi hiểu ở một số trường hợp FDI chế xuất không được mua hàng có nguồn gốc nhập khẩu của FDI nội địa.
Như vậy chúng tôi không được nhập khẩu hàng về bán vào các chu xuất phải không?
Rất mong quý công ty hướng dẫn chi tiết thêm để chúng tôi có hướng đi đúng
Chân thành cảm ơn quí công ty.
- Căn cứ nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngày 17/7/2007 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ
- Căn cứ công văn số 7483/BCT-XNK ngày 16/8/2012 của Bộ Công Thương v/v một số vấn đề liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài.
- Căn cứ các quy định hiện hành nêu trên thì trường hợp Doanh nghiệp FDI chế xuất mua hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu từ doanh nghiệp FDI nội địa là không phù hợp.
Trân trọng kính chào !
Trường hợp bán hàng cho thương nhân tại nước ngoài, nhân vào dịp nhân viên công ty nước ngoài công tác tại Việt Nam thanh toán cho chúng tôi bằng tiền mặt (USD). Trường hợp này chúng tôi buộc phải làm phiếu thu bằng USD. Đây có thuộc trường hợp giao dịch đồng ngoại tệ trong nước đang bị cấm không ạ? Kính mong quý công ty hỗ trợ để chúng tôi tiến hành thực hiện giao dịch.
Trân trọng.
Căn cứ điểm 3 điều 6 Chương II Nghị định 160/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối có quy định: "Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép, trừ một số trường hợp thanh tóan bằng tiền mặt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận".
Do đó, trường hợp của Qúy Công ty xuất khẩu hàng hóa không được phép nhận thanh tóan bằng tiền mặt ở trong nước.
Trân trọng kính chào !
Chúng tôi có vay nợ của đối tác nước ngoài trong quá trình kinh doanh, khoản vay với lãi suất 0% và sẽ được thanh toán vào 10 năm sau.
Tuy nhiên, hiện nay vì lý do gia đình tôi mà không có thời gian để tiếp tục kinh doanh nên đã xin tạm ngưng hoạt động công ty vào 1 thời gian dài. Theo luật quy định thì thời gian được phép tạm ngưng dài nhất là 2 năm, do đó có lẽ công ty chúng tôi sẽ không được tạm ngưng tiếp mà phải làm thủ tục giải thể công ty khi thời gian tạm ngưng lên đến 2 năm.
Như vậy, xin hỏi chúng tôi có thể xin giải thể công ty và tự xử lý khoản nợ vay của đối tác nước ngoài trong tương lai không? hay phải làm như thế nào?
Rất mong nhận được sự hướng dẫn của Quý công ty.
Căn cứ Thông tư 09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) hướng dẫn việc vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp có quy định: Đối với khoản vay ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống), DN không phải đăng ký với NHNN. Đối với khoản vay trung, dài hạn (trên 1 năm), DN phải đăng ký vay, trả nợ nước ngoài với NHNN trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng vay nước ngoài và trước khi rút vốn. Các điều khoản trong hợp đồng vay do 2 bên tự thỏa thuận trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp có thay đổi bất kỳ nội dung nào trong hợp đồng vay, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi với NHNN.
Đối với việc xin giải thể công ty, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh để được hướng dẫn về nội dung, thủ tục tiến hành giải thể và xử lý các khoản nợ tồn đọng.
Trân trọng kính chào !
Công ty chúng tôi có nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về để phân phối lại cho công ty trong nước và có hợp đồng, tờ khai hải quan đầy đủ. Trong hợp đồng mua bán ghi rõ thời gian trả nợ là 11 tháng. Sau đó chúng tôi có gia hạn hợp đồng mua bán trên với thời hạn thanh toán là 36 tháng. Khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng thương mại không đồng ý cho chúng tôi chuyển tiền ra nước ngoài với lý do theo quy định ở công văn số 4521/NHNN-QLNH ngày 09/05/2007 về việc vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài thì công ty chúng tôi phải đăng ký hợp đồng này với ngân hàng nhà nước như một khoản vay trung/dài hạn. Sau khi nhận được công văn xác nhận của ngân hàng nhà nước thì ngân hàng thương mại mới đồng ý lệnh chuyển tiền
Xin cho hỏi ngân hàng thương mại thông báo như vậy có chính xác hay không vì theo chúng tôi hiểu công văn số 4521 trên thì nếu công ty chúng tôi ký hợp đồng vay với bên nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa mà thời hạn thanh toán trên 1 năm thì mới đăng ký khoản vay, trong khi công ty chúng tôi & bên nước ngoài ký hợp đồng mua bán không phải hợp đồng vay
Xin cám ơn.
Hiện nay, theo quy định tại Thông tư 09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) hướng dẫn việc vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp : Khoản vay nước ngoài của DN bao gồm việc vay dưới các hình thức như vay tài chính (vay bằng tiền), nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ trả chậm...Đối với khoản vay ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống), DN không phải đăng ký với NHNN. Đối với khoản vay trung, dài hạn (trên 1 năm), DN phải đăng ký vay, trả nợ nước ngoài với NHNN trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng vay nước ngoài và trước khi rút vốn. Trường hợp vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời gian gia hạn và thời gian đã vay ngắn hạn trên 1 năm, DN phải đăng ký với NHNN trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng gia hạn và thực hiện các quy định về vay trung, dài hạn tại Thông tư này.
Quý Công ty có thể liên hệ với NHNN Chi nhánh TP.HCM (Phòng Quản lý Ngoại hối – số 08 Võ Văn Kiệt - Tel: 38.212.594) để biết thêm chi tiết .
Trân trọng kính chào !
Công ty chúng tôi có thuê 10.000 m2 của công ty TTC ở đường số 15, KCX Tân Thuận Q.7 để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Trong đó: 5.000 m2 (thời gian thuê từ 30/6/2006 - 23/9/2041)
5.000 m2 (thời gian thuê từ 2/3/2007~23/9/2041)
Trên hợp đồng thuê không ghi ai nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Trên hợp đồng thuê chúng tôi chỉ phải đóng tiền thuê và phí quản lý cho công ty TTC).
Vậy xin được hỏi công ty TTC hay công ty chúng tôi phải kê khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho 10.000 m2 đất ở đường số 15, KCX Tân Thuận trong năm 2012 và cho những năm về sau?. Giá tính thuế 1m2 đất ở đường số 15 KCX Tân Thuận Q.7 là bao nhiêu?.
Xin chân thành cảm ơn.
Tại Điểm 3.1 và Điểm 3.2, Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT- BTC của Bộ Tài chính ngày 11/11/2011 quy định về người nộp thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp.
“ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế ”
“ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế ”
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp công ty TTC được nhà nước giao đất để xây dựng dự án. Sau đó cho các tổ chức thuê lại, trong hợp đồng thuê không có thoả thuận về người nộp thuế thì công ty TTC là người nộp thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp.
Về kê khai thuế, nộp hồ sơ thuế: Người nộp thuế thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế một lần tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế. Hàng năm, Người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về Người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp được hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT- BTC.
Về giá tính thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp dành cho sản xuất kinh doanh được áp dụng tại Khoản 2; Điều 4 và bảng giá đất ở đô thị quận 7 ban hành kèm theo Quyết định số 82/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 18/12/2011.
Trân trọng kính chào !